ADMINISTERING WINDOWS SERVER 2016 (Part 03)

III. IPV6 – ISATAP

CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI:

1. Cấu hình IPv6

2. Cấu hình ISATAP Router

3. Kiểm tra

clip_image002

A- CHUẨN BỊ

– Mô hình bài lab bao gồm 3 máy:

+ PC01: Windows Server 2016 DC ( Domain: NHATNGHE.LOCAL)

+ PC02: đóng vai trò Router. Domain Member Windows Server 2016 đã cài đặt Routing and Remote Access. Cấu hình LAN routing

+ PC03: đóng vai trò Clients. Domain Member Windows Server 2016

– Cấu hình IP theo bảng sau:

Snap 2020-02-28 at 11.44.43

– Turn off Firewall cho cả 3 máy


B- THỰC HIỆN

1. Cấu hình IPv6

B1 – Trên PC01, Properties card LAN -> bỏ check ô Internet Protocol Version 6 (TCP/IPv6)

clip_image002[4]

B2 – Trên PC03, Properties card CROSS -> bỏ check ô Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4)

clip_image004

B3 – Trên PC02, mở Windows Powershell, gõ lệnh:

New-NetRoute -InterfaceAlias " CROSS" -DestinationPrefix 2001:db8:0:1::/64 -Publish Yes
clip_image006

B4 – Gõ lệnh: Set-NetIPInterface -InterfaceAlias "CROSS" -AddressFamily IPv6 -Advertising Enabled

clip_image008

B5 – Gõ lệnh ipconfig, quan sát thấy card CROSS đã có địa chỉ IPv6

clip_image010

B6 – Qua máy PC03, mở Windows Powershell, gõ lệnh ipconfig. Quan sát thấy địa chỉ IPv6

clip_image011

2. Cấu hình ISATAP Router

B1 – Trên máy PC01, mở DNS. Bung mục Forward Lookup Zones -> Chuột phải NHATNGHE.LOCAL -> Chọn New Host (A or AAAA)

clip_image013

B2 – Khai báo các thông tin sau:

+ Name: ISATAP

+ IP Address: 192.168.1.2

-> Add Host

clip_image015

B3 – Trên máy PC02, mở Windows Powershell, lần lượt gõ các lệnh sau:

+ Lệnh 1: Set-NetIsatapConfiguration -Router 172.16.0.1

+ Lệnh 2: Get-NetIPAddress | Format-Table InterfaceAlias,InterfaceIndex,IPv6Address

-> Chú ý Interface isatap của card LAN (192.168.1.2) có mã Index là 15

clip_image017

B4 – Gõ lệnh sau:

Get-NetIPInterface -InterfaceIndex [mã số index của isatap] -PolicyStore ActiveStore | Format-List
-> Quan sát thấy dòng Forwarding: Enabled và Advertising: Disabled

clip_image019

B5 – Lần lượt nhập vào 2 lệnh sau:

+ Lệnh 1: Set-NetIPInterface -InterfaceIndex [mã số index của isatap] -Advertising Enabled

+ Lệnh 2: New-NetRoute -InterfaceIndex [mã số index của isatap] -DestinationPrefix 2001:db8:0:2::/64 -Publish Yes

clip_image021

B6 – Để xem thông tin cấu hình ip của isatap, nhập vào lệnh sau:

Get-NetIPAddress -InterfaceIndex [mã số index của isatap]

-> Bảo đảm địa chỉ IPv6 của isatap có dạng: 2001:db8:0:2::/64

clip_image023

B7 – Mặc định, DNS chặn các yêu cầu phân giải ISATAP. Do đó cần loại bỏ ISATAP ra khỏi danh sách này. Qua máy DC01, mở Windows Powershell, gõ lệnh sau:

+ Lệnh 1: dnscmd /config /globalqueryblocklist wpad

+ Lệnh 2: Restart-Service DNS

clip_image025

B8 – Gõ lệnh Ping isatap.nhatnghe.local

-> ping thành công

clip_image027

B9 – Gõ lệnh: Set-NetIsatapConfiguration -State Enabled để kích hoạt ISATAP Client

B10 – Dùng lệnh IPCONFIG, quan sát thấy ISATAP trên PC01 đã có IPv6

clip_image029

3. Kiểm tra

B1 – Trên máy PC03, ping đến địa chỉ IPv6 của PC01 -> Ping thành công

clip_image031

B2 – Properties card CROSS của PC03 -> Double click vào Internet Protocol IPv6 -> chọn Use the following DNS Server addresses, khai báo IPv6 của PC01:

2001:db8:0:2:0:5efe:192.168.1.1

clip_image033

B3 – Dùng lệnh nslookup, phân giải pc01.nhatnghe.local thành công có IPv6

clip_image035

Zái mít !!!

Ai đã từng sinh ra và lớn lên từ miền quê hẳn sẽ đi qua tuổi thơ bằng những ngọt ngào của dòng sông quê mẹ, bằng mùi thơm ngái của cánh đồng mùa ải, bằng những mặn chát, cay nồng của bát muối ớt chấm với quả dại. Chả biết từ đâu mà người ta đặt tên rồi gọi là zái mít.

89077062

Zái mít mọc ra từ thân mít nhưng không phát triển thành quả. Khi còn non zái mít chỉ là một cục xanh lè. Zái mít cũng chín, khi chín zái chuyển sang màu vàng nâu, phủ đầy lớp phấn trắng li ti và có mùi thơm nhẹ (nhưng không phải mùi của quả mít chín).

Mỗi độ tháng ba về, trời lành lạnh, mưa xuân lất phất là zái chín rộ nhất. Ấy là khi lũ trẻ trốn nhà rủ nhau đi kiếm zái mít về ăn. Chỉ nghe tiếng ríu rít, thì thào ngoài đầu ngõ là người lớn phải canh chừng. Vì chúng không chỉ lấy zái mà biết đâu có đứa láo cá là bẻ luôn cả quả mít non (quả mít non ăn ngon hơn zái, đỡ chát hơn).

dai mit

Bẻ một zái, quyệt mấy cái vào vạt áo cho hết lớp phấn bên ngoài, chấm vào bát muối ớt, cắn một miếng… chát lịm!. Hạt muối tan quện vào lưỡi cùng vị cay xè của ớt khiến nước trong miệng trào ra, trào ra như để nuốt trôi miếng zái chát nghẹn. Không đứa nào khen ngon. Nhưng tất cả đều hỉ hả với chiến lợi phẩm vừa thu được.

Năm qua đi, tháng qua đi. Con người mỗi lớn. Cây trong trong vườn vẫn còn đó, nhiều lên, mà người thì đã đi xa, đời sống khác đi. Không mấy ai còn nhớ tới cây mít vẫn quả non, vẫn zái – rơi đầy gốc – như tuổi thơ mỗi người đã đánh rơi, còn in dấu vết chân non.

Rồi một ngày tìm về ta bỗng thấy tuổi thơ mình đánh rơi đâu đó – dưới gốc mít già.

Zái mít, ai đã ăn và có nhớ…?

[BLOGGER]

Resource Group

Tạo Nhóm Nguồn lực sản xuất – Resource Group

1. Tạo Resrouce Group

Resource group được xem xét như một vị trí khu vực sản xuất, trong đó bao gồm nhiều nguồn lực sản xuất – resource (nhân công, máy móc).

Việc thiết lập resource group sẽ phụ thuộc vào mức độ phức tạp của qui trình sản xuất, nó có thể bị ảnh hưởng bởi công suất cũng như tính năng hoạt động của từng resource.

Đường dẫn: Vào Organization Administration > Common >

Chọn Resources > Resources groups

image

Click New Resource Group (hoặc Ctrl+N) để tạo mới

Fields

Diễn giải

Ví dụ Minh Họa

Resource Group

Nhập tên

PL1

Description

Diễn giải

Production Line 1

Site

Nhà máy sản xuất

1

image

Tab General

Fields

Diễn giải

Production Unit

Chọn đơn vị sản xuất chứa nhóm nguồn lực này (nếu có)

Operation scheduling percentage

Hiệu suất công suất tối đa/ngày sử dụng để lên kế hoạch.

Scheduling time = time×100/efficiency percentage

Ví dụ: Caledar: 8h/ngày, efficiency percentage: 80%

ð Công suẩt tối đa để lập kế hoạch là 8*80%= 6.4h/ngày

Finite capacity

þ Giới hạn công suất (8h/ngày) theo lịch làm việc khi lập kế hoạch sx

Bottleneck resource

þ chỉ định resource là Bottleneck (thắt cổ chai) ð khi lập kế hoạch sẽ theo công suất giới hạn

Capacity unit

Đơn vị tính công suất

Capacity

Công suất/giờ

Batch capacity

Công suất tối đa dùng để lên kế hoạch/ngày

Work cell

Sử dụng chỉ định chức năng và dành công suất resource group (cho Lean manufacturing)

Input/output warehouse and/or location

Mặc định warehouse/Location đầu vào, đầu ra

image

Tab Operation

Fields

Diễn giải

Scrap percentage

% hao hụt để tính toán vật tư tiêu hao theo từng công đoạn sx bởi nguồn lực này

Ví dụ:

Qui trình sx gồm 3 công đoạn: 10, 20, 30 với 10 % Scrap

Để sx ra 100 pcs

ð Tại đầu vào Operation 30: phải có 100/90% = 111 pcs (chuyển từ Operation 20 sang)

ð Tại đầu vào Operation 20: phải có 111/90% = 123 pcs (chuyển từ Operation 10 sang)

ð Tại đầu vào Operation 10: phải có 123/90% = 137 pcs

Setup categories

Runtime categories

Quantity categories

Mặc định định mức chi phí đưa vào giá thành (theo thời gian cài đặt, vận hành và sản lượng)

image

Tab Ledger

Fields

Diễn giải

WIP issue

WIP account

Mặc định tài khoản kế toán cho WIP

Issue

Offset account

Mặc định tài khoản kế toán cho giá thành sản xuất

image

Tab Financial Dimension

Tùy thiết lập công ty và mục đích báo cáo ð mặc định chiều phân tích tài chính cho các Resource group

image

Tab Calendar

Click Add để chọn Calendar mặc định dùng cho Resource group này

Expiration: nhập ngày hết hiệu lực đôi với lịch làm việc này (nếu có)

Tại 1 thời điểm, chỉ có 1 Calendar được sử dụng

Ví dụ: Mùa thấp điểm (6 tháng đầu năm chạy 2 shift), Mùa cao điểm (6 tháng cuối năm) chạy 3 shift

image

Tab Resources

Click Add chọn các resource thuộc nhóm này

Dùng expiration trong trường hợp có luân chuẩn sử dụng Resoure giữa các Resource group hoặc máy móc ngừng hoạt động

image

Tab Work cell capacity

Chứa một danh sách thiết lâp công suất cho work cell thuộc resource group này

– Nhấn close để đóng tất cả màn hình nhập liệu.