Các bác thợ rèn nhúng dao đang nóng đỏ vào nước để làm gì?

Các bác thợ rèn là những nhà luyện kim bậc thầy. Họ chế tạo từ những vật dụng hàng ngày như dao, kéo, nông cụ,…cho đến những tuyệt tác như những thanh kiếm của các Samurai Nhật Bản nổi tiếng sắc bén hay thanh gươm Damascus hàng nghìn năm mà vẫn tồn tại. Thực tế thì những thợ rèn đầu tiên được coi như những thủy tổ của ngành cơ khí luyện kim.

Chắc hẳn chúng ta đã có lần nhìn thấy – trực tiếp hay qua sách báo, truyền hình – khi rèn dao, các bác thợ rèn thường nung đỏ dao rồi nhúng vào chậu nước lạnh. Làm như vậy nhằm mục đích gì? Rất nhiều người trong chúng ta biết rằng, đó là thao tác “tôi” sắt (thép) để dao trở nên cứng cáp và sắc bén hơn. Nhưng hầu hết chúng ta không biết những gì xảy ra trong quá trình “nung đỏ – bỏ nước” ấy.

Khoa học về xử lý kim loại (thuộc luyện kim) gọi đó là thao tác “tôi” thép. Trong quá trình này, thép (con dao) được nung nóng lên nhiệt độ cao (khoảng trên 730 độ C – 800 độ C với đa số thép làm dao). Ở nhiệt độ cao này, sẽ có biến đổi về cấu trúc bên trong khối thép, toàn bộ khối vật liệu được nung nóng sẽ có cấu trúc đồng nhất và mềm dẻo mang tên là Austenite (gọi theo tên nhà khoa học Austen). Người ta sẽ giữ khối thép trong lò than một lúc đủ lâu để toàn bộ khối thép chuyển biến hết về cấu trúc bên trong. Khi nhúng cả khối thép đang nóng đỏ như vậy vào nước lạnh, do nhiệt độ giảm đột ngột, bên trong khối thép sẽ chuyển sang cấu trúc có tên Martensite, là cấu trúc gồm các hình kim, có độ cứng rất cao. Vì lý do đó, dao thép sau khi “nung đỏ – bỏ nước” sẽ có độ cứng cao hơn rất nhiều so với bình thường và dĩ nhiên là sắc bén hơn.

Các công nghệ dùng nhiệt (nung nóng, làm nguội) để thay đổi tính chất vật liệu được nghiên cứu trong ngành “Nhiệt luyện” – một phần của Luyện kim & Kỹ thuật vật liệu hiện đại. Tất nhiên, các công nghệ Nhiệt luyện này được áp dụng không chỉ cho dao của bác thợ rèn mà cho hầu hết các vật phẩm của ngành cơ khí phục vụ đời sống của chúng ta: các chi tiết của xe máy, ô tô, máy móc công nghiệp,…

tho-ren-cuoi-cung-ha-noi

Còn rất nhiều khía cạnh khoa học trong quá trình rèn dao, ví dụ như vừa nung nóng vừa dùng búa đập lên dao. Việc này ngoài mục đích tạo hình dao, còn làm cho các hạt thép trong con dao “nhỏ” đi và khiến dao có độ bền cao hơn. Kỹ thuật hiện đại có hẳn một mảng nghiên cứu về các phương pháp này, gọi là “cơ – nhiệt luyện” (Kết hợp gia công cơ và nhiệt để cải thiện độ bền cho thép)

Và, các bác thợ rèn có kinh nghiệm biết rất rõ loại thép nào có thể tôi cứng, loại nào không thể tôi cứng dù có nung nóng đến độ nào đi nữa, họ cũng biết nên nung đến mức độ nào, giữ trong lò than bao lâu đối với các loại thép khác nhau. Những người lâu năm thậm chí chỉ cần nhìn ngọn lửa cũng biết bao nhiêu độ hoặc gõ vào thanh thép là biết có thể rèn ra dao sắc hay không.

Họ đúng là những bậc thầy về luyện kim

Nova @ MES Lab.

ADMINISTERING WINDOWS SERVER 2016 (Part 06)

VI. DOMAIN NAME SYSTEM (DNS)

CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI:

1. Phân giải host name bằng file HOSTS

2. Cấu hình DNS Client

3. Cài đặt DNS Server

4. Cấu hình DNS Server

a. Forward Lookup Zone

b. Reverse Lookup Zone

c. Host – Pointer

d. Alias

5. Forwarder

6. MX Record

a. Cấu hình MX Record và cài đặt Mdaemon 13

b. Cài đặt Windows Live Mail

7. Root Hints

8. Vai trò DNS trong domain

clip_image002

A- CHUẨN BỊ

– Mô hình bài lab bao gồm 4 máy:

+ PC01: Windows Server 2016 (DNS Server – NHATNGHE.LOCAL)

+ PC02: Windows 8.1

+ PC03: Windows Server 2016 (DNS Server – MASTERIT.LOCAL)

+ PC04: Windows 8.1

– Cấu hình IP cho các máy theo bảng sau:

Snap 2020-03-06 at 11.39.32

– Disable Card CROSS. Tắt Firewall

– Các máy kiểm tra đường truyền bằng lệnh PING


B- THỰC HIỆN

1. Phân giải host name bằng file HOSTS

B1 – PC01 dùng lệnh ping host name của PC02. Mở CMD, gõ lệnh:

Ping PC02.NHATNGHE.LOCAL

-> Không thể phân giải PC02.NHATNGHE.LOCAL ra IP

clip_image002

B2 – Mở File Explorer, truy cập vào đường dẫn: C:\Windows\System32\drivers\etc -> Mở file hosts bằng Notepad. Thêm vào cuối file nội dung như sau:

192.168.1.2 PC02.NHATNGHE.LOCAL

-> Save

clip_image004

B3 – Kiểm tra: Dùng lệnh PING PC02.NHATNGHE.LOCAL -> phân giải ra IP 192.168.1.2 và ping thành công

clip_image006

2. Cấu hình DNS Client (Thực hiện trên cả 2 máy PC01 và PC02)

B1 – Mở File Explorer. Chuột phải lên This PC -> chọn Properties -> chọn Change Settings trong phần Computer name

clip_image008

B3 – Nhấn More

clip_image010

B5 – Quan sát phần Full computer name đã được đổi thành PC01.NHATNGHE.LOCAL -> OK

clip_image012

B7 – Mở phần cấu hình TCP/IP card LAN của PC01 và PC02 -> Đặt giá trị Preferred DNS Server là IP của PC01 (192.168.1.1)

clip_image014

B2 – Nhấn nút Change

clip_image016

B4 – Trong mục phần Primary DNS suffix of this computer ->nhập vào NHATNGHE.LOCAL -> OK

clip_image018

B6 – Chọn OK để restart lại máy

clip_image020

B8 – Thực hiện tương tự các bước trên cho PC03 & PC04

+ Primery DNS suffix of this computer : MASTERIT.LOCAL

+ Preferred DNS Server : 192.168.1.3 (PC03)

3. Cài đặt DNS Server (Thực hiện trên PC01)

B1 – Mở file hosts -> xóa dòng đã thêm vào và Save lại

B2 – Mở Server Manager -> vào menu Manage -> Add Roles and Features

B4 – Chọn Add Features -> Next

clip_image022

B5 – Các bước tiếp theo nhấn Next theo mặc định. Màn hình Confirmation -> Install -> Close

B3 – Các bước đầu tiên nhấn Next theo mặc định. Màn hình Server Roles -> check ô DNS Server

clip_image024

4. Cấu hình DNS Server

a. Forward Lookup Zone

B1 – Mở Server Manager -> vào menu Tools -> chọn DNS

B2 – Chuột phải vào Forward Lookup Zones -> New Zone

clip_image026

B5 – Màn hình Zone Name -> đặt tên NHATNGHE.LOCAL -> Next

clip_image028

B8 – Màn hình Completing -> Finish

B9 – Quan sát Forward Lookup Zone vừa tạo

clip_image030

B3 – Màn hình Welcome -> Next

B4 – Màn hình Zone Type -> chọn Primary zone -> Next

clip_image032

B6 – Màn hình Zone File -> giữ nguyên như mặc định -> Next

B7 – Màn hình Dynamic Update -> chọn Do not allow dynamic updates -> Next

clip_image034

b. Reverse Lookup Zone

B1 – Chuột phải vào Reverse Lookup Zones -> New Zone

clip_image036

B4 – Màn hình Reverse Lookup Zone Name -> chọn IPv4 Reverse Lookup Zone -> Next

clip_image038

B7 – Màn hình Dynamic Update -> chọn Do not allow dynamic updates -> Next

B8 – Màn hình Completing -> Finish

B9 – Quan sát Reverse Lookup Zone vừa tạo

clip_image040

B2 – Màn hình Welcome -> Next

B3 – Màn hình Zone Type -> chọn Primary zone -> Next

clip_image032[1]

B5 – Network ID: 192.168.1 -> Next

clip_image042

B6 – Màn hình Zone File -> giữ nguyên như mặc định -> Next

c. Host – Pointer

B1 – Bung mục Forward Lookup Zones -> Chuột phải vào NHATNGHE.LOCAL -> chọn New Host (A or AAAA)

clip_image044

B3 – Nhấn OK

clip_image046

B5 – Bung mục Reverse Lookup Zones -> Chuột phải lên vào 1.168.192.in-addr.arp -> New Pointer

clip_image048

B7 – Double click vào PC01 -> Forward Lookup Zones -> NHATNGHE.LOCAL

clip_image050

B2 – Khai báo thông tin sau:

+ Name: PC02

+ IP Address: 192.168.1.2

-> Add Host -> OK

clip_image052

B4 – Quan sát Host vừa tạo

clip_image054

B6 – Nhấn vào nút Browse

clip_image056

B8 – Chọn PC02 -> OK -> OK

clip_image058

d. Alias

B1 – Bung mục Forward Lookup Zones -> Chuột phải vào NHATNGHE.LOCAL -> chọn New Alias(CNAME)

clip_image060

B3 – Thực hiện tương tự, tạo Alias MAIL trỏ về host PC01

clip_image062

B5 – Gõ lệnh nslookup -> Gõ www.nhatnghe.local -> Phân giải ra đúng IP của PC01

clip_image064

B2 – Khai báo thông tin:

+ Alias name : WWW

+ Fully qualified domain name -> Chọn Browse -> Chọn đến host PC01 -> OK

clip_image066

B4 – Qua máy PC02, mở CMD, lần lượt gõ 2 lệnh sau:

+ PING www.nhatnghe.local

+ PING mail.nhatnghe.local

-> PING thành công

clip_image068

B6 – Thực hiện tương tự, phân giải tên: mail.nhatnghe.local, pc01.nhatnghe.local, pc02.nhatnghe.local -> Phân giải thành công

5. Forwarder

B1 – Trên máy PC03, cài đặt DNS và cấu hình domain MASTERIT.LOCAL

B2 – Trên máy PC01, mở DNS. Chuột phải vào PC01 -> chọn Properties

clip_image070

B6 – Kiểm tra: Trên máy PC01 dùng lệnh NSLOOKUP phân giải các host và alias của domain MASTERIT.LOCAL : MAIL.MASTERIT.LOCAL , WWW.MASTERIT.LOCAL -> Phân giải thành công ra đúng IP đã cấu hình trên PC03

clip_image072

B3 – Qua tab Forwarders -> nhấn nút Edit

clip_image074

B4 – Điền địa chỉ IP của PC03: 192.168.1.3 -> OK -> OK

clip_image076

B5 – Tương tự trên PC03 cấu hình Forwarder trỏ về IP của PC01

B7 – Trên PC03 thực hiện tương tự để phân giải các host và alias của NHATNGHE.LOCAL

6. MX Record

a. Cấu hình MX Record và cài đặt Mdaemon 13

B1 – Trên máy PC01, mở DNS. Chuột phải vào NHATNGHE.LOCAL -> Chọn New Mail Exchanger (MX)

clip_image078

B3 – Quan sát MX record đã được tạo. Tương tự cấu hình MX Record cho PC03(MASTERIT.LOCAL)

clip_image080

B4 – Cài đặt Mdaemon. Chạy File Setup -> Màn hình Welcome -> Next

clip_image082

B8 – Màn hình Customer information -> chọn Vietnam -> Next

B9 – Khai báo các thông tin cần thiết. Lưu ý: Nhập email chính xác để Mdaemon gửi mã kích hoạt -> Next -> Next

clip_image084

B11 – Màn hình Ready to Install -> Next

clip_image086

B14 – Khai báo thông tin hộp mail admin/P@ssword -> Next

clip_image088

B15 – Các bước còn lại nhấn Next theo mặc định -> Sau khi cài đặt xong nhấn Finish

B2 – Trong phần Fully qualified domain name (FQDN) of mail server -> Chọn Browse -> Trỏ đường dẫn đến host PC01 -> OK

clip_image090

B5 – Màn hình End User License Agreement -> chọn I agree

B6 – Màn hình Select Destination Directory -> Next

B7 – Màn hình Installation Type -> Chọn I want to instally a fully functional 60 day trial -> Next -> Next

clip_image092

B10 – Màn hình Enter Your Free Trial Key -> Kiểm tra email và điền vào mã số kích hoạt -> Next.

clip_image094

B12 – Quá trình cài đặt diễn ra

clip_image095

B13 – Domain name: NHATNGHE.LOCAL -> IMAP/POP host name: 192.168.1.1 -> Next

clip_image097

B16 – Nhấn biểu tượng ÿ -> Start Mdaemon

B17 – Cài đặt MDaemon 13 cho PC03

b. Cấu hình Windows Live Mail (Thực hiện trên máy PC02)

B1 – Trên PC02, log on NHATNGHE\Administrator -> Cài đặt Windows Live Mail.

B2 – Vào menu File -> Options -> Email accounts

clip_image099

B6 – Khai báo các thông tin sau:

+INCOMING: MAIL.NHATNGHE.LOCAL

+OUTGOING: MAIL.NHATNGHE.LOCAL -> Check ô Requires authentication -> Next

clip_image101

B7 – Nhấn Finish

clip_image103

B11 – PC01 mở CMD -> Gõ lệnh Nslookup để phân giải MX record domain MasterIT.Local

clip_image105

B3 – Nhấn Add

clip_image107

B4 – Chọn Email Account -> Next

clip_image109

B5 – Khai báo [email protected]/Pa$$w0rd -> Check ô Manually configure server settings -> Next

clip_image111

B8 – Tương tự, cấu hình Windows Live Mail cho PC04

B9 – PC02 gửi mail: [email protected]

B10 – PC04 mở Windows Live Mail kiểm tra đã nhận được email của PC01 từ domain Nhatnghe.local

7. Root Hints (Thực hiện trên máy PC01)

B1 – Mở DNS -> Chuột phải PC01 -> chọn Properties

B2 – Qua tab Root Hints -> Chọn Remove -> Remove tất cả các root hints đang có

clip_image113

B4 – Mở File Explorer, truy cập vào đường dẫn: C:\Windows\System32\dns -> Chuột phải vào file cache.dns -> Delete -> Restart lại máy

clip_image115

B8 – Chuột phải PC01 -> Chọn All Tasks -> Restart

B9 – Mở CMD, dùng lệnh NSLOOKUP -> phân giải thử yahoo.com -> phân giải thành công

clip_image117

B3 – Nhấn OK

clip_image119

B5 – Mở CMD, gõ lệnh nslookup, phân giải yahoo.com -> Không phân giải được

clip_image121

B6 – Mở DNS -> Chuột phải vào PC01 -> Chọn Properties -> Qua tab Root Hints -> nhấn Add

B7 – Điền giá trị Server fully qualified domain name (FQDN): A.ROOT-SERVER.NET -> Chọn Resolve -> ra IP 192.41.0.4 -> OK -> OK

clip_image123

* Lưu ý: Để Add lại Root hints có thể add từng server như trên hoặc có thể vào C:\Windows\System32\DNS\Backup -> copy file cache.dns vào thư mục C:\Windows\system32\DNS -> Restart lại -> Root hints sẽ được add lại đầy đủ trong DNS

8. Vai trò DNS trong domain (Thực hiện trên máy PC01)

B1 – Mở DNS -> Chuột phải Zone NHATNGHE.LOCAL -> Chọn Properties

B2 – Trong Tab General -> mục Dynamic updates -> chọn Nonsecure and secure -> OK

clip_image125

B5 – Mở Server Manager -> vào menu Manage -> Add Roles and Features

B7 – Chọn Add Features -> Next

clip_image127

B9 – Màn hình Results -> Nhấn vào mục Promote this server to a domain controller

clip_image129

B12 – Các bước còn lại nhấn Next theo mặc định. Màn hình Prereqquisites Check -> Install -> Sau khi cài xong, hệ thống tự động Restart

clip_image131

B14 – Check ô Store the zone in Active Directory -> OK

clip_image133

B16 – Thực hiện tương tự bung mục Reverse Lookup Zones -> Chuột phải zone 1.168.192.in-addr.arpa -> Chọn Properties. Trong tab General, mục Type chọn Change.

B17 – Check ô Store the zone in Active Directory -> OK -> Yes -> Mục Dynamic Update -> Chọn Secure Only -> OK

B3 – Tương tự chuột phải lên zone 1.168.192.in-addr.arpa -> chọn Properties

clip_image135

B4 – Trong Tab General -> mục Dynamic updates -> chọn Nonsecure and secure -> OK

B6 – Các bước đầu tiên nhấn Next theo mặc định. Màn hình Select Server Roles -> check ô Active Directory Domain Services

clip_image137

B8 – Các bước còn lại nhấn Next theo mặc định . Màn hình Confirmation -> check ô Restart the destination server automatically if required -> Install

B10 – Màn hình Deployment Configuration -> chọn Add a new forest. Mục Root domain name, nhập vào NHATNGHE.LOCAL -> Next

clip_image139

B11 – Điền vào mật khẩu Directory Services Restore mode: P@ssword

clip_image141

B13 – Mở DNS -> Bung mục Forward Lookup Zones -> Chuột phải NHATNGHE.LOCAL -> Chọn Properties. Trong tab General, mục Type chọn Change

clip_image143

B15 – Mục Dynamic updates -> chọn Secure only

clip_image145

B18 – Quan sát thấy zone NHATNGHE.LOCAL đã được tạo thêm các giá trị mới

clip_image147

Ná Cao Su

Để làm cái ná cần có hai sơi dây cao su. Thời trước cao su hiếm lắm. Có lần tôi phải bắt trộm con gà nòi con của ông tôi đem đổi cho thằng cha cắt dép lốp ngồi ở chợ Đầu Cầu. Cột dây vào gọng ná cũng là việc rất khó. Cột sao cho hai sợi dây thun căng ra thật đều thì viên đạn bay mới thẳng, trúng đích. Lại còn phải kiếm miếng da bọc. Cuối cùng là công việc nhặt đạn. Đạn là sỏi, cố tìm sao cho được những viên sỏi tròn, vừa tay, cỡ lớn hơn hòn bi ve một chút. Hồi ấy bọn tôi nhặt sỏi ở bến sông, và thường cho vào túi quần sooc. Chẳng mấy chốc mà túi quần nào cũng rách cả. Mẹ tôi rất bực mình, về sau mẹ may cho cái túi đựng đạn. Có cái ná cao su đeo nơi cổ, bị đạn giắt lưng quần, vắt vẻo trên mình trâu trong buổi chiều lang thang. Đứng trên đồi nhìn hoàng hôn bao trùm cảnh vật, như chiếc áo choàng màu khói hương, một nỗi buồn nhẹ nhẹ dễ chịu làm sao!

Ban chim 1

Lúc mới bảy tám tuổi, chưa đủ sức kéo cái ná cao su thì tôi thường đi theo bọn lớn hơn giúp chúng nhặt đạn, tìm chim và nếu chúng bắn con chim chết rơi trong bụi thì bọn nhỏ chúng tôi chui vào lấy. Rủi con chim rơi vào vườn người khác bọn lớn sợ chó không dám vào bọn nhỏ chúng tôi chui vào nhặt hộ. Đây là thời kì tập sự để trở thành chàng thợ săn. Trong mấy năm đó tôi học được thật nhiều bài học quí giá. Tôi biết được tập tính của từng loại chim. Và tôi cũng nghiễm nhiên trở thành nhà động vật học, ngành điểu học. Những buổi trưa đứng gió, trời nắng gay gắt, ánh mặt trời sau kẻ lá, đứng dưới nhìn lên phải nhận ra cái bụng lông trắng của con chim. Khó hơn cả là những lúc gió to cành lá vật vã rung động phải biết chú chim nhảy nhót nơi nào và phải bắn thật nhanh, bắn linh tính, không cần nhắm, và nhất là phải có tài thiện xạ. Hạ một chú chim sâu bé như cái hạt mít trên ngọn cây thông cao đung đưa trong gió không phải dễ, mặc dù có hạ được, thịt chú chim không đủ một miếng ăn. Thế nhưng bọn tôi phải làm sao có được thành tích đó để cho bọn kia nể phục và chấp nhận cho vào hội săn.

Cái ná cao su chỉ là một thứ vũ khí trẻ con thô sơ. Nhưng chúng tôi bắn tất. Bạ con gì cũng bắn, chó mèo, gà, vịt, thỏ, heo, và cả trâu bò…Nói nghe thì ghê gớm lắm, nhưng với cái ná cao su và ở tuổi chúng tôi thì hạ được anh chào mào, chị sè sẻ chẳng phải là chuyện dễ dàng. Tuy lúc nào, ở đâu cũng kè kè cái ná bên mình, nhưng năm thì mười họa mới bắn được con chim bé tẹo, nướng đem chia mỗi đứa không đủ nhét kẽ răng. Mỗi khi ăn chúng tôi cố nhai thật chậm thưởng thức, nhấm nháp cái chiến công hiển hách và cái chiến lợi phẩm vô cùng quí giá đó.

Sung_cao_su

Tôi cũng nghiệm ra rằng thường những con vật mà chúng tôi hạ được, đều khờ khạo, già nua, chậm chạp hơn đồng loại. Có thể nói như những nhà khoa học bây giờ thì sự bắn chim của bọn trẻ con chúng tôi không gây hại mà còn làm tốt cho môi trường, giống như hổ báo thịt những con thú già thú bệnh, làm vệ sinh môi trường.

So với khẩu súng hơi bây giờ thì cái ná cao su là thứ vũ khí thô sơ, không chút chính xác. Với khẩu súng hơi, nếu con chim chịu đứng yên vài giây và trong một khoảng cách mưới mét thì chắc chắn nộp mạng. Cây súng cao su không bao giờ được như thế. Nó là một dụng cụ không chính xác, tất cả nhờ tài năng của người bắn hay bắn dở, một ít may mắn và giống như người nghệ sĩ với cây đàn, khi hay khi dở.

 

[Blogger]