Lỗi mã hóa SSL đe dọa dữ liệu cần bảo mật

Cơ sở dữ liệu mang thông tin nhạy cảm như chi tiết thẻ tín dụng, thông tin tài khoản ngân hàng kèm mật khẩu đều có thể bị tấn công qua lỗi trong phần mềm sử dụng mã hóa bảo mật SSL.

Vấn đề nằm trong cách thức mà nhiều trình duyệt sử dụng để triển khai SSL (Secure Sockets Layer) và lỗi cũng nằm trong hệ thống khóa công cộng X.509 thường được dùng để quản lý chứng thực số được sử dụng bởi SSL nhằm quyết định xem website đó có đáng tin cậy hay không.

Moxie Marlinspike, chuyên gia nghiên cứu bảo mật, đã trình diễn cách thức chặn luồng lưu lượng SSL bằng chứng thực kết thúc rỗng (null-termination certificate – theo cách gọi của Marlinspike). Để thực hiện công việc tấn công, Marlinspike buộc phải cài đặt phần mềm “SSL Strip” của mình lên mạng nội bộ trước. Sau khi cài đặt, nó chặn các lưu lượng kết nối SSL và bắt đầu thực hiện “chứng thực kết thúc rỗng” để ngắt liên lạc giữa máy chủ và máy trạm.

Giải mã “SSL Strip” – Kiểu tấn công người-đứng-giữa

codeSSL

(Ảnh minh họa: DefCon 07)

Việc khai thác giao diện giữa các session http và https sử dụng những kỹ thuật đã có từ vài năm nay. SSL Strip thực hiện tấn công một lưu lượng http (không bảo mật) thông thường, thay thế những liên kết đến các trang https bảo mật bằng http. Người dùng sẽ đăng nhập tài khoản và thông tin thẻ tín dụng trên một trang không bảo mật và tin tặc sử dụng SSL Strip có thể thu thập thông tin chi tiết này dễ dàng.

Điểm nguy hại của kiểu tấn công người-đứng-giữa (man-in-the-middle attack) này là người dùng vẫn tin tưởng rằng mình đang sử dụng liên kết được bảo mật (https).

Khi một người dùng cẩn thận truy cập vào 1 trang web với kết nối mã hóa bảo mật (biểu tượng ổ khóa trên thanh địa chỉ và kết nối https thay vì http) ví dụ như đăng nhập vào tài khoản Gmail, bạn sẽ được chuyển đến địa chỉ đăng nhập bảo mật https của google.com và kể từ lúc đó, hầu hết người dùng đều không để ý đến kết nối https nữa vì đinh ninh rằng mình vẫn tiếp tục kết nối bảo mật với dữ liệu được mã hóa.

Thông tin xung quanh lỗi trong phần mềm mã hóa SSL và SSL Strip của Moxie Marlinspike có thể tham khảo thêm tại hội thảo Black Hat USA 2009 (ngày 25 đến 29-7-2009) và hội thảo DEFCON 17 (đang diễn ra).

SSL Strip đánh vào tâm lý chủ quan đó của đại đa số người dùng bằng cách thực hiện vài thao tác giả mạo. Một ví dụ nhỏ về bẫy đơn giản là thay thế biểu tượng Favicon bằng một biểu tượng ổ khóa tương tự với biểu tượng ổ khóa của kết nối https. Mặc dù nó nằm sai vị trí và kết nối vẫn thuộc dạng thông thường http nhưng đa số người dùng sẽ không để ý và mắc bẫy.

codeSSL1

Kết nối bảo mật https (SSL) sẽ giúp đảm bảo an toàn thông tin cho người dùng khi giao dịch trực tuyến

Marlinspike cho biết đã “lấy tạm” 117 tài khoản email, 16 thẻ tín dụng, 7 tài khoản Paypal… để làm minh chứng cho khả năng của “SSL Strip”.

Tạo chứng thực giả

Marlinspike còn triển khai cách thức tin tặc có thể sử dụng lỗi trong IDN (International Domain Name) để lấy một chứng thực SSL để bẫy ngược lại bộ chỉ điểm của SSL thông thường và hiển thị tên miền với https.

Kiểu tấn công này không phải là một cuộc tấn công vào SSL thực sự mà chỉ “đánh vòng” vào sườn xung quanh SSL. Không có mã hóa nào bị phá vỡ.

Marlinspike tạo ra chứng thực giả cho tên miền (domain) của mình có kèm theo ký tự rỗng (null) thường được hiển thị là . Một số chương trình sẽ bị mắc lừa bởi chứng thực giả, ngưng đọc nội dung khi chúng bắt gặp 1 ký tự rỗng. Do đó, một chứng thực giả cho www.paypal.com.tenmien.com lại được chương trình hiểu là thuộc về paypal.com.

codeSSL2

Moxie Marlinspike tại hội thảo bảo mật Black Hat 2009

Mức độ nguy hiểm cao

MD2 là thuật toán được sử dụng bởi hãng bảo mật VeriSign từ 13 năm trước, có mặt trên mọi trình duyệt web. VeriSign đã ngưng sử dụng MD2 vào ngày 17-5-2009 vì không còn bảo đảm an toàn trước những cuộc tấn công từ tin tặc.

Xem video phỏng vấn Moxie Marlinspike tại đây.

“Cách tấn công này chưa thể dò tìm ra và cho phép tin tặc đánh cắp mật khẩu, hijack vào các phiên giao dịch ngân hàng trực tuyến hay thậm chí là đưa ra một bản cập nhật trình duyệt FireFox có đính kèm mã độc”, Marlinspike cho biết. “Việc tạo chứng thực giả cũng ảnh hưởng rộng rãi lên nhiều chương trình như Internet Explorer hay FireFox 3, phần mềm VPN (mạng riêng ảo), các chương trình email-client hay tin nhắn tức thời (IM)..”.

Các chuyên gia đều cho biết tin tặc cao tay có thể dễ dàng vượt chứng thực bảo mật SSL vì công nghệ mã hóa MD2 vẫn còn được dùng trong nhiều chương trình web đã quá lỗi thời và không còn bảo mật. Hiện chỉ có trình duyệt FireFox 3.5 đã khắc phục lỗi “kết thúc rỗng”.

Hầu hết đồng ý cho rằng hệ thống X.509 thường được dùng để quản lý chứng thực cho SSL đã quá cũ kỹ, cần được sửa chữa và nâng cấp.

Theo Thanh Trực

———-

LAB Demo : Using SSLStrip to proxy an SSL connection and sniff it

[youtube=http://www.youtube.com/watch?v=XKizVsRVdAk&hl=en]

Microsoft ngưng hỗ trợ cho Windows 2000, XP SP2 và Vista RTM

Vào tháng 10 năm ngoái, Microsoft đã có thông báo về việc kết thúc hỗ trợ cho một số phiên bản Windows XP và Vista. Và bây giờ cũng là thời điểm nhắc lại thông tin này cho người dùng.

Nếu bạn đang sử dụng Windows Vista mà chưa update bất kỳ bản service pack (SP) nào (tức Windows Vista RTM hay SP) thì hãy nhanh chóng cập nhật bản service pack mới nhất thông qua tính năng Windows Update. Windows Vista RTM sẽ “về vườn” vào ngày 13 tháng 4 năm 2010.

Và vào ngày 13 tháng 7 năm 2010, tất cả các phiên bản của Windows 2000 và Windows XP SP2 cũng chịu chung số phận như Vista RTM. Nếu bạn vẫn đang sử dụng Windows XP SP2, hãy cập nhật ngay Service Pack 3 thông qua Microsoft Update website hoặc xem xét việc lên thẳng Windows 7.

Windows-2000

Phát súng trí mạng vào IE6

Hôm nay, tôi nhận được 1 Email từ Google Apps Team, có thể nói, sau sự kiện IE6 bị ngưng support bởi hàng loạt những web site cộng đồng. Thì với nội dung Email này, có thể sẽ là lời chảo tạm biệt với IE6

Xin trích lại nguyên văn:

Dear Google Apps admin,

In order to continue to improve our products and deliver more sophisticated features and performance, we are harnessing some of the latest improvements in web browser technology.  This includes faster JavaScript processing and new standards like HTML5.  As a result, over the course of 2010, we will be phasing out support for Microsoft Internet Explorer 6.0 as well as other older browsers that are not supported by their own manufacturers.

We plan to begin phasing out support of these older browsers on the Google Docs suite and the Google Sites editor on March 1, 2010.  After that point, certain functionality within these applications may have higher latency and may not work correctly in these older browsers. Later in 2010, we will start to phase out support for these browsers for Google Mail and Google Calendar.

Google Apps will continue to support Internet Explorer 7.0 and above, Firefox 3.0 and above, Google Chrome 4.0 and above, and Safari 3.0 and above.

Starting this week, users on these older browsers will see a message in Google Docs and the Google Sites editor explaining this change and asking them to upgrade their browser.  We will also alert you again closer to March 1 to remind you of this change.

In 2009, the Google Apps team delivered more than 100 improvements to enhance your product experience.  We are aiming to beat that in 2010 and continue to deliver the best and most innovative collaboration products for businesses.

Thank you for your continued support!

Sincerely,

The Google Apps team

Xin vĩnh biệt, IE6, thời huy hoàng của bạn đã qua, hãy nhường đường cho thế hệ con cháu của mình tiến tới!

IELTS là gì?

IELTS là viết tắt của các chữ International English Language Testing System (Hệ thống thi trắc nghiệm tiếng Anh Quốc tế). Sở dĩ có hệ thống thi cử này là vì các trường Đại học ở các nước nói tiếng Anh như Mỹ, Anh, Australia, New Zealand, Canada… sử dụng tiếng Anh là chuyển ngữ, do vậy yêu cầu đầu tiên nhập học là sinh viên phải đạt đến trình độ tiếng Anh nào đó để có thể nghe giảng, đọc sách, làm bài tập và tham gia các hoạt động giáo dục khác. Nói đơn giản, IELTS là công cụ đánh giá về khả năng ngôn ngữ về nghe, nói, đọc, viết của các du học sinh xem họ có thể học tập, làm việc bằng tiếng Anh trong môi trường nói tiếng Anh được không.

india-exams-ielts-format

Ngoài IELTS, còn có các hệ thống kiểm tra tiếng Anh khác như TOEFL (Kiểm tra trình độ ngoại ngữ tiếng Anh), CFC (chứng chỉ tiếng Anh của trường ngoại ngữ Cambrige)…

Các trường Đại học ở các nước thuộc khối liên hiệp Anh sử dụng IELTS như một phương tiện kiểm tra chính thức đồng thời cũng chấp nhận kết quả của các hệ thống thi cử khác, trong khi đó các trường Đại học ở Mỹ chủ yếu sử dụng hệ thống kiểm tra TOEFL. Một trong những lý do IELTS được sử dụng rộng rãi là vì hệ thống thi này nhấn mạnh vào việc kiểm tra các kỹ năng ngôn ngữ. Và như vậy tức là nó chuẩn bị cho thí sinh các kỹ năng cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của nhà trường. Chẳng hạn bài thi viết đặt yêu cầu mô tả và lập luận hiển nhiên rèn luyện kỹ năng nhận xét và tư duy tuyến tính, mà thiếu nó thì sinh viên gặp rất nhiều khó khăn trong khi viết luận văn của mình. Bài thi đọc có những yêu cầu về tìm ý chính, ý chi tiết, tóm tắt nội dung, khái quát thông tin, tìm số liệu, suy diễn… Tất cả đều rất cần thiết cho việc hình thành và phát triển kỹ năng nghiên cứu của sinh viên. Bài thi nghe và nói giúp cho sinh viên kỹ năng giao tiếp trong môi trường bản ngữ tự nhiên: Nghe, giảng bài, tranh luận, xem TV, tham gia các hoạt động ngoại khoá sinh viên…Tóm lại hệ thống chuẩn bị rất toàn diện để sinh viên học tập và sinh hoạt phù hợp với môi trường học tập và nghiên cứu. Với những ưu điểm này IELTS vượt trội hơn TOEFL mà trọng tâm của nó là kiến thức ngôn ngữ. Chính vì giao tiếp và lấy việc rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ trên cơ sở trau dồi kiến thức ngôn ngữ làm mục đích là nơi bạn cần đến. Ai dạy và dạy như thế nào là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của bạn. Cần tránh xa những nơi tầm chương, trích cú, phân tích câu, luyện ngữ pháp, thầy giảng trò nghe ghi…. Đấy không phải là cách dạy và học ngoại ngữ hiệu quả. Yếu tố người học vẫn là quan trọng nhất. Bạn phải chủ động và mạnh dạn sử dụng ngôn ngữ trong lớp học cũng như ở nhà. Học ngoại ngữ theo quan niệm mới là quá trình học từ việc giao tiếp cho dù là trong quá trình giao tiếp đó bạn mắc lỗi. Song chính việc nhận ra lỗi sẽ là yếu tố thúc đẩy quá trình nắm ngôn ngữ của bạn.

Có được trình độ tiếng Anh bạn vừa có lợi thế về học lực tại điểm xuất phát, vừa tiết kiệm được thời gian và tiền của để học tiếng Anh ở khoá học dự bị Đại học ở nước ngoài.

[theo BKTIT Academy]

Bài thi TOEIC®—chuẩn toàn cầu đánh giá trình độ Tiếng Anh.

Câu hỏi trong bài thi TOEIC được viết bởi các nhà giáo dục và các chuyên gia giàu kinh nghiệm thuộc tổ chức độc lập và phi lợi nhuận ETS, và được sử dụng để đánh giá các kỹ năng nghe và đọc, cũng như nói và viết tiếng Anh. Các câu hỏi trong bài thi được dựa trên các bối cảnh và tình huống thực – bao gồm rất nhiều lĩnh vực: giải trí, du lịch, tài chính, sản xuất, nhân sự, kinh doanh nói chung và nhiều lĩnh vực khác.

Bài thi TOEIC là cộng cụ đánh giá công bằng, khách quan và rất đáng tin cậy về trình độ tiếng Anh hiện tại của người dự thi.

Hãy xem độ tin cậy và tiêu chuẩncủa bài thi TOEIC của ETS tại đây.

Tìm hiểu về các dạng bài thi TOEIC
Tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của mỗi doanh nghiệp hay mỗi tổ chức, ETS cung cấp công cụ đánh giá toàn diện bao gồm Nghe & Đọc và Nói & Viết.

Bài thi Nghe và Đọc TOEIC
Bài thi Nghe và Đọc TOEIC đánh giá khả năng nghe và đọc tiếng Anh thông qua các ngữ cảnh khác nhau trong môi trường kinh doanh thực tế.

Hoạt động kinh doanh toàn cầu đòi hỏi phải có kỹ năng giao tiếp tiếng Anh tốt. Ngoài ra, các nhân viên của bạn cũng cần nắm vững tiếng Anh để họ có thể giao tiếp hiệu quả trong môi trường làm việc quốc tế.

Bài thi Nghe và Đọc TOEIC được thực hiện bằng giấy và bút chì tại các địa điểm thi thuận tiện hoặc ngay tại các công ty trên khắp thế giới.

Tham khảo bài thi Nghe và Đọc TOEIC tại đây.
Xem các câu trả lờicho các câu hỏi thường gặp về bài thi Nghe và Đọc.

Bài thi Nói và Viết TOEIC
Các bài thi Nói và Viết TOEIC mới đánh giá khả năng nói và viết tiếng Anh trong môi trường làm việc bằng cách sử dụng các mẫu câu cơ bản và vốn từ vựng phổ thông được sử dụng hàng ngày.

Trên thị trường toàn cầu ngày nay, các nhân viên cần phải có kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ tốt. Hơn bao giờ hết, họ phải có khả năng giao tiếp hiệu quả bằng tiếng Anh—vượt qua mọi biên giới và sự khác biệt về văn hóa – có thể thông qua email, nói chuyện trực tiếp, bằng điện thoại hay qua hội nghị truyền hình.

Các bài thi Nói và Viết luôn sẵn sàng và được cung cấp thông qua đường truyền internet an toàn của các trung tâm khảo thí.

Nguồn : Bangcapquocte.com

GMAT là gì?

GMAT là dạng viết tắt của Graduate Management Admission Test. Đây là một bài thi bằng tiếng Anh trên máy tính. Chứng chỉ GMAT được cấp sau khi bạn hoàn thành tốt bài thi này có giá trị quốc tế.

Hiện nay trên thế giới có khoảng 1.800 chương trình quản lý và kinh doanh sau đại học dùng GMAT là một tiêu chí tuyển sinh. Ví dụ nếu bạn muốn học thạc sỹ quản trị kinh doanh (MBA) ở Mỹ thì bạn phải có chứng chỉ GMAT. Đây cũng là chứng chỉ tin cậy có thể giúp bạn qua vòng “lọc hồ sơ” của rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài danh tiếng.

Bài thi GMAT có những phần gì ?

Bài thi GMAT gồm có 3 phần: toán, ngôn ngữviết. Phần toánngôn ngữthi dưới hình thức trắc nghiệm. Thời gian thi là 210 phút (không tính 10 phút nghỉ giữa các phần).

Các phần của bài thi GMAT

Analytical writing(Viết)

– Analysis of an issue

– Analysis of an argument

Optional break

Quantitative (Toán)

– Problem solving

– Data sufficiency

Optional break

Verbal(Ngôn ngữ)

– Reading comprehension

– Critical reasoning

– Sentence correction

Thi GMAT ở đâu ?

Để đăng kí thi GMAT các bạn vào website www.mba.com -> REGISTER để đăng kí lịch thi và địa điểm thi.

– Lệ phí thi: $250

– Phí yêu cầu phiếu điểm: $28

– Phí đổi ngày thi: $50

– Thời hạn hiệu lực: 5 năm

Windows Server 2008 Step-by-Step Guides

Overview :

These step-by-step guides help IT Professionals learn about and evaluate Windows Server 2008.
These documents are downloadable versions of guides found in the Windows Server 2008 Technical Library. (http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkId=86808)

System Requirements:

Supported Operating Systems: Windows Server 2008

Files in This Download :

http://www.microsoft.com/downloads/details.aspx?FamilyID=518d870c-fa3e-4f6a-97f5-acaf31de6dce&displaylang=en

– Creating_and_Deploying_Active_Directory_Rights_Management_Se rvices_Templates_Step-by-Step_Guide.doc
– Deploying Active Directory Rights Management Services in a Multiple Forest Environment Step-by-Step Guide.doc
– Deploying Active Directory Rights Management Services in an Extranet Step-by-Step Guide.doc
– Deploying Active Directory Rights Management Services with Microsoft Office SharePoint Server 2007 Step-By-Step Guide.doc
– Deploying an Active Directory Rights Management Services Licensing-only Cluster Step-by-Step Guide.doc
– Deploying SSTP Remote Access Step by Step Guide.doc
– Removing Active Directory Rights Management Services Step-by-Step Guide.doc
– Server Manager Scenarios Step-by-Step Guide.doc
– Server_Core_Installation_Option_of_Windows_Server_2008_Step-By-Step_Guide.doc
– Step_by_Step_Guide_to_Customizing_TS_Web_Access_by_Using_Win dows_SharePoint_Services.doc
– Step-by-Step Guide for Configuring a Two-Node File Server Failover Cluster in Windows Server 2008.doc
– Step-by-Step Guide for Configuring a Two-Node Print Server Failover Cluster in Windows Server 2008.doc
– Step-by-Step Guide for File Server Resource Manager in Windows Server 2008.doc
– Step-by-Step Guide for Services for NFS in Windows Server 2008.doc
– Step-by-Step Guide for Storage Manager for SANs in Windows Server 2008.doc
– Step-by-Step Guide to Deploying Policies for Windows Firewall with Advanced Security.doc
– Step-by-Step_Guide_for_Configuring_Network_Load_Balancing_with_Termi nal_Services_in_Windows_Server_2008.doc
– Step-by-Step_Guide_for_Windows_Deployment_Services_in_Windows_Server _2008.doc
– TS RemoteApp Step-by-Step Guide.doc
– Using Identity Federation with Active Directory Rights Management Services Step-by-Step Guide.doc
– Windows Server 2008 Active Directory Certificate Services Step-By-Step Guide.doc
– Windows Server 2008 Foundation Network Guide.doc
– Windows Server 2008 Network Policy Server (NPS) Operations Guide.doc
– Windows Server 2008 Step-by-Step Guide for DNS in Small Networks.doc
– Windows Server 2008 TS Gateway Server Step-By-Step Setup Guide.doc
– Windows Server 2008 TS Licensing Step-By-Step Guide.doc
– Windows_ Server_Active_Directory_Rights_Management_Services_Step-by-Step_Guide.doc
– Windows_Server_2008_TS_Session_Broker_Load_Balancing_Step-By-Step_Guide.doc