Production Basic Setup

1. Operation – Tạo công đoạn sản xuất

Operation được định nghĩa là những công đoạn, bước công việc được thực hiện trong qui trình sản xuất ra sản phẩm

Để định nghĩa được công đoạn, cần xác định

– Những bước thực hiện trong qui trình sản xuất

– Thứ tự các bước và thứ tự ưu tiên

– Những nguồn lực (máy móc, nhân công,..) nào thực hiện hay công đoạn đòi hỏi những yêu cầu về kĩ năng/khả năng nào cần đáp ứng

Đường dẫn: Vào Production control/Setup/Routes/ Operations.

image

Click New (hoặc Ctrl+N) để tạo mới

Fields Diễn giải
Operation Tên Công Đoạn
Name Diễn giải

image

– Nhấn close để đóng tất cả màn hình nhập liệu.

 

2. Cost groups

Phân nhóm các loại chi phí cấu thành giá thành sản xuất, ví dụ Vật Tư, Nhân Công, Máy Móc, CP sản xuất chung,..

Đường dẫn: Production control > Setup > Routes > Cost Groups

image

Click New (hoặc Ctrl+N) để tạo mới

Fields Diễn giải
Cost group Mã nhóm
Name Diễn giải
Cost group type Direct material, direct manufacturing, indirect or undefined.

– Xem theo phân loại chi phí trên bảng giá thành hoặc báo cáo

– Phục vụ thiết lập Tài khoản cho các giá trị chênh lệch giữa định mức và thực tế

Behavior Fixed costs or variable costs

Phục vụ cho mục đích báo cáo

Profit-setting

Profit Percentage

Các mức lợi nhuận: thiết lập theo % cộng thêm vào giá thành để tính ra giá bán

image

 

3. Cost Categories

Tạo các loại chi phí tham gia trong cấu thành giá thành sản xuất ð tính đơn giá nhân công, máy móc,.. tham gia trong sản xuất

– Cost category được chỉ định theo các thiết lập sau và theo qui tắc tính toán trong Route group

§ Setup time: giá định mức cho thời gian setup/giờ

§ Process time: giá định mức cho thời gian vận hành/giờ

§ Quantity: giá định mức theo sản lượng đầu ra

– Việc tạo các Cost category tùy thuộc vào mục đích quản lý giá thành sản xuất và được gán trong qui trình sản xuất – Route.

Ví dụ:

§ Định mức đơn giá giờ công Hourly cost giữa các Resource khác nhau do khác biệt trình độ, kĩ năng (công nhân tay nghề cao, thấp), chức năng máy móc (mới, cũ, khác model,..).

§ Đơn giá cho Setup sẽ khác đơn giá Runtime

§ Một số máy móc, nhân công (Resource) sẽ được tính chi phí định mức theo sản lượng đầu ra – Quantity chứ không theo Runtime

§ Các loại chi phí sản xuất chung (điện, nước,..) có thể qui đổi chi phí định mức theo sản lượng đầu ra

– Để tạo Cost category cần tạo Shared Cost category trước

clip_image001[2] Tạo Shared Cost category

Đường dẫn: Production control > Setup > Routes > Shared categories

image

Click New (hoặc Ctrl+N) để tạo mới

Fields Diễn giải
Category ID Tên
Category name Diễn giải
Can be used in Production þ chỉ định Loại chi phí dùng cho Sản Xuất

image

clip_image001[3] Cost Category

Đường dẫn: Production control > Setup > Routes > Cost Categories

image

Click New (hoặc Ctrl+N) để tạo mới

Fields Diễn giải
Category ID Chọn từ list Shared Cost Categories đã tạo

image

– Nhập các thông tin:

Fields Diễn giải Diễn giải
Cost group Chọn nhóm chi phí
Ledgers- Resources Định khoản theo từng loại chi phí
WIP Account

WIP Issue

Mặc định tài khoản chi phí theo loại chi phí treo tạm (cho WIP) Debit 622*,627*

Credit 154*

Resource issues

Resource issues, offset account

Mặc định tài khoản chi phí theo loại chi phí (Giá thành) Debit 622*,627*

Credit 154*

image

Lưu ý: Chọn Ledger trong trường hợp Production parameter được thiết kế là Item+Category

image

 

4. Route Group

Định nghĩa nguyên tắc tính toán và ghi nhận phản hồi thời gian, sản lượng trong qui trình sản xuất

Thời gian trong qui trình sản xuất bao gồm: thời gian vận hành chính – Run time, thời gian cài đặt máy – Setup time, thời gian chờ giữa các công đoạn – Queue time, vận chuyển – Transport…

Route group thiết lập qui tắc tính toán chi phí sản xuất và lên kế hoạch sản xuất theo từng công đoạn sx

clip_image001[4] Đường dẫn: Vào Production control/Setup/Routes/ Route Groups

image

clip_image001[5] Click New (hoặc Ctrl+N) để tạo mới

Fields Diễn giải
Route Group Tên
Name Diễn giải

clip_image001[6] Tab General

Fields Diễn giải
Estimation & Costing

Setup Time

Run Time

Quantity

Qui tắc ước tính chi phí và tính giá thành sản xuất, bao gồm:

þ Ước tính chi phí theo thời gian cài đặt

þ Ước tính chi phí theo thời gian vận hành

þ Ước tính chi phí theo sản lượng sản xuất

Automatic route consumption

Setup Time

Run Time

Quantity

Ghi nhận thời gian, sản lượng sản xuất dựa trên ước tính, thiết lập tự động theo bước “Start” hoặc “Report as finisned”
Feed Back

Report operation as finished

þ Công đoạn sx được báo cáo hoàn tất bằng tay bởi user.

image

clip_image001[7] Tab Setup

Fields Diễn giải
Route/job type Chọn các loại Route/JobType cần quản lý (tùy theo qui trình sx) Đa số doanh nghiệp chỉ quản lý Setup (cài đặt) và Process (vận hành)
Activation þ JobType để tính toán và lập kế hoạch
Job management þ Được quản lý và lên kế hoạch theo từng Job
Working time þ JobType được chỉ định tính toán theo calendar của Resource chịu trách nhiệm thực hiện
Capacity þ Tính toán và để dành công suất khi chạy kế hoạch

image

– Nhấn close để đóng tất cả màn hình nhập liệu.

Matching PO Invoice – Receipt

Nhập 1 số hóa đơn – 1 Vendor Invoice cho nhiều đơn hàng – PO (hoặc nhiều Phiếu giao hàng – Receipt List)

 

Đường dẫn: Account Payable > Common > Purchase order > All purchase orders

image

Chọn 2 PO cùng nhà cung cấp cần nhập hóa đơn > Qua Tab Invoice > Chọn General Invoice

image

Trên giao diện Vendor Invoice > chọn số lượng cần Post hóa đơn (theo toàn bộ số lượng đặt hàng hoặc số lượng đã nhận,..)

image

Nhập số hóa đơn Invoice number

Chọn Consolidate invoices > Summay update là Invoice account > Consolidate

image

image

Click Post để cập nhật hóa đơn

image

Vào Inquiries > Journal > Invoice Journal xem lại chứng từ hóa đơn đã post cho hai PO

image

image

Vào Tab Line xem chi tiết

image

Lưu ý: Mặc định Summary Update trên Parameter

Vào Account Payable > Setup > Summary Update Parameters

Resource Capability

Tạo Resource capabilities

Resources capabilities là những chức năng của máy móc, kĩ năng của nhân công,.. được mô tả như là những công việc mà một Resource có khả năng thực hiện

Capabilities dùng trong việc thiết lập các qui trình sản xuất. Trên qui trình sẽ đưa ra những yêu cầu về năng lực/khả năng đòi hỏi để thực hiện được cho từng công đoạn ð khi lên kế hoạch, cho phép hệ thống xem xét và lựa chọn những Resource đáp ứng yêu cầu để thực hiện công đoạn đó.

Đường dẫn: Vào Organization Administration > Common >

Chọn Resources > Resources Capabilites

image

Click New (hoặc Ctrl+N) để tạo mới

Fields Diễn giải Ví dụ Minh Họa
Capability Nhập tên Washing
Description Diễn giải Washing

image

Click Add để gán những resource có khả năng thực hiện được công việc này

Fields Diễn giải VD Minh Họa
Expiration Khoản thời gian hiệu lực Không chọn
Priority Mức độ ưu tiên được chọn khi lên kế hoạch sản xuất khi có nhiều resource có khả năng thực hiện (số càng nhỏ ưu tiên càng cao)
Level Cấp bậc tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn cho phép hệ thống lựa chọn resource thích hợp đế lên kế hoạch sx

Ví dụ: Trên qui trình sản xuất có 1 Operation được gán level: 100 ð những Resource có gán Level >= 100 mới được chọn sử dụng

image

Nút chức năng Capacity map

Thể hiện bảng tóm tắt thông tin về những khả năng, kĩ năng, các khóa học tham gia, bằng cấp chuyên môn, .. theo từng Resource

image

– Nhấn close để đóng tất cả màn hình nhập liệu.

Create Product Information

Create Product Information – Tạo Danh Mục Sản Phẩm

CREATE RELEASED PRODUCTS

1. Đường dẫn

Tạo trực tiếp sản phẩm trên 1 công ty đang sử dụng

Đường dẫn: Company > Product information management > Common > Released products

image

Tham khảo thêm:

Products – Định nghĩa và chỉ thể hiện danh mục sản phẩm không có thuộc tính.

Product masters – Định nghĩa và chỉ thể hiện danh mục sản phẩm có thuộc tính đi theo (màu sắc, kích cỡ, phân loại,..)

All products and product masters – Định nghĩa và thể hiện cả hai loại trên.

Products & Product Master dùng quản lý danh mục sản phẩm cho cả tập đoàn, sau khi tạo danh mục chung sẽ được chỉ định sử dụng cho từng công ty con.

Released products – Dùng để định nghĩa trực tiếp một sản phẩm và đưa vào sử dụng tại công ty đang nhâp nhập liệu.

 

2. Tạo mới

Ở giao diện Released Product: Click Product New (hoặc Ctrl+N)

image

Trên giao diện New Released Product > Click Show More fields > Nhập đầy đủ các thông tin:

image

 

Fields Diễn giải Ví dụ Minh Họa
Product type Chọn Item: Hàng hóa (có tồn kho)

Chọn Service: dịch vụ (không quản lý tồn kho)

Item
Product subtype Chọn Product master: sản phẩm có thuộc tính

Chọn Product: sản phẩm không có thuộc tính.

Product
Product number

Item Number

Mã sản phẩm (nếu không cho phép chạy tự động theo số thứ tự Number sequence) FG001
Product name Tên sản phẩm Bánh Cream Biscuit
Search Name Tên tìm kiếm, truy vấn Cream Biscuit
Item Model Group Nhóm thiết lập (xác định cách quản lý nhập xuất kho và phương pháp tính giá thành,..) Xuất theo FEFO

Chạy giá bình quân

Item Group Nhóm sản phẩm Biscuit
Storage Dimension Group Nhóm quản lý thuộc tính lưu trữ

(Site/Warehouse/Location/Pallet)

Site/Warehouse/Location
Tracking Dimension Group Nhóm quản lý thuộc tính truy vấn nguồn gốc Sản Phẩm Lô/Serial Batch number
Inventory unit Đợn vị quản lý tồn kho chính Pcs
Purchase unit Đơn vị mua hàng (mặc định) Không mua
Sales unit Đơn vị bán hàng (mặc định) Pcs
BOM unit Đơn vị định mức sản xuất (mặc định) Pcs
Item sales tax group Nhóm thuế (mặc định) VAT10 (10%)

image

Hoàn tất chọn OK.

 

3. Nhập các thông tin trên sản phẩm

Tại giao diện Released Products > Click Edit để nhập các thông tin sử dụng cho các module khác được thể hiện theo từng Tab

image

image

 

 

Đối với công ty sản xuất:

§ Mở Tab Engineer

Fields Diễn giải Ví dụ Minh Họa
Calculation Group Cách tính giá kế hoạch Std
Production type Loại hình sản xuất Thành phầm chính sx rời rạc – discrete: BOM

Thành phẩm chính trên chuyền sản xuất: Formula

Thành phẩm chính thứ hai tạo ra trên chuyền sx: Co-products

Sản phẩm/vật tư thu hồi trên chuyền: By-products

Vật tư: None

 

image

§ Tại Tab Manage Costs

Fields Diễn giải Ví dụ Minh Họa
Cost group Phân loại/nhóm chi phí  

image

– Nhập các thông tin mặc định cần thiết khác (tùy mục đích sử dụng của công ty)

Restrict Field Access

Restrict Field Access By Security Role

Khái Niệm

An end-user is given one or more security roles. A security role represents a behavior pattern that a person in the organization can play. An example is the Accounts receivable manager. A security role includes one or more duties.

Một người dùng cuối – end user được phân quyền với một hoặc nhiều vai trò gọi là security role,

Security role đại diện cho một vai trò chức năng của một người trong tổ chức, ví dụ như người Kế Toán phải thu.

Mỗi Security role chịu nhiều trách nhiệm, mỗi trách nhiệm thực hiện một hoặc nhiều nhiệm vụ – gọi là Duty

A duty is a responsibility to perform one or more tasks. Examples of the Accounts receivable manager’s duties are to maintain the customer master and inquire into the chart of accounts. A duty includes one or more privileges

Ví dụ Vai trò Kế Toán Phải thu chịu trách nhiệm quản lý danh mục khách hàng và có quyền truy vấn vào hệ thống tài khoản công ty. Mỗi loại Duty có thể bao gồm một hoặc nhiều quyền thao tác- gọi là Privileges

Privileges specify the access that is required to perform a duty. For example, the duty of maintaining the customer master requires privileges to maintain customers and maintain customer bank accounts. A privilege includes one or more permissions.

Privileges là một khái niệm dùng để chỉ định những thao tác hay truy cập nào cần phải thực hiện của 1 duty. Ví dụ, Duty của việc quản lý danh mục khách hàng là thực hiện những công việc như tạo khách hàng, tạo tài khoản ngân hàng của khách hàng,…

Mỗi thao tác này sẽ được phân quyền cấp phép nhiều cấp bậc xử lí như đọc, chỉnh sửa, tạo, xóa (read, Update, Create, Delete,..)

Permissions include the access level to one or more securable objects that are required to perform the function associated with an entry point. For example, the privilege of maintaining customers requires permissions that give full control to the customer form accessed through the entry point of a display menu item. It also requires full control to create a new address accessed through the entry point of an action menu item.

Các cấp độ phân quyền cho phép (đoc, tạo, xóa, chỉnh sửa,..) liên quan đến một chức năng, 1 tác vụ nào đó sẽ được thông qua một entry point (tương ứng 1 menu item) . Ví dụ, các tác vụ của quản lý khách hàng sẽ được cấp toàn quyền cho mọi entry point thể hiện trên giao diện khách hàng, đồng thời nó cũng sẽ được toàn quyền truy cập vào địa chỉ khác thông qua những entry point này

image

I. Entry Points

An entry point is the element that is triggered by a user action to start a particular function. There are three different categories of entry points in Microsoft Dynamics AX:

Một entry point là element – nhân tố được kích hoạt bởi người dùng để bắt đầu một chức năng cụ thể nào đó. Có ba loại entry point khác nhau trong Microsoft Dynamics AX:

1. Menu items: chỉ định đến forms – bảng nhập liệu, reports – báo cáo and classes mà người dùng có quyền truy cập

2. Web content items point to URLs and actions that an end-user can access from the Enterprise Portal (1 mục hoặc 1 thao tác trên giao diện web mà user có quyền xử lý qua EP)

3. Service operations are used in document service classes in the Application Integration Framework (AIF). AIF exchanges data with external systems by sending and receiving XML documents.

 

II.  Permissions

Trạng thái bảo mật dữ liệu cho phép:

AOT name Label Description
No Access No Access Không được phép truy cập
Read View Xem
Update Edit Chỉnh sửa
Create Create Tạo mới
Correct Correction Xem, chỉnh sửa, tạo mới hoặc sửa lại ngày hiệu lực mà ko cần tạo mới
Delete Full control Xem, chỉnh sửa, tạo mới hoặc xóa

 

III. Privileges

A Privilege is a group of related permissions that are required to perform a duty.

Một privilege là một nhóm tác vụ được phép thực hiện bởi 1 Duty

A best practice is for privileges to be maintained in the AOT and to assign privileges to duties.

 

IV. Duties

Duties are a group of related privileges required to perform a task.

Duties are grouped into the following six Process Cycles.

Duties là 1 nhóm Privileges đòi hỏi để thực hiện 1 nhiệm vụ nào đó, được nhóm theo 6 Process cyles

1. Conversion cycle – Nhóm nghiệp vụ liên quan sản xuất, phân phối

2. Cost accounting cycle – Nhóm nghiệp vụ liên quan nhật kí, chứng từ báo cáo định kì tài chính, kế toán

3. Expenditure cycle – Nhóm nghiệp vụ liên quan mua hàng , chi thanh toán, trao đổi tiền tệ

4. Human capital management cycle – Nhóm nghiệp vụ liên quan nhân sự, nhân viên

5. Information technology cycle – Nhóm nghiệp vụ liên quan kĩ thuật, quản trị hệ thống

6. Revenue cycle – Nhóm nghiệp vụ liên quan bán hang, thanh toán, trao đổi tiền tệ

 

V. Roles

Roles are a group of duties that are required by an end-user based on the end-user’s role

Vai trò là một nhóm nghiệp vụ của End user dựa trên vài trò chức năng của user trong tổ chức

 

VI. Set Up a New User

Imported from Active Directory.

1. Open the Microsoft Dynamics AX client.

2. Open the Users form. System Administration > Common > Users > Users.

image

3. Click New > Import in the Action Pane.

image

4. Click Next.

image

5. Select the domain name “contoso.com”.

6. Enter name for the first name (để chọn lọc) hoặc bỏ trống thì hệ thống sẽ thể hiện hết toàn bộ user đan có

7. Click Next.

image

8. Click Select all.

9. Click Next.

image

10. Click Next.

image

11. Click Next.

12. Select Roles cho user, ví dụ “Accountant” profile

Chọn Same profile in all companies.

image

image

13. Click Next.

14. Click Finish

image

Default Settings

Default Order Settings – Site Specific Order Settings & ATP – Available to promise

1. Default order settings

Dùng để mặc định các thông tin sau cho sản phẩm:

o Loại kế hoạch (mua/sản xuất) khi sử dụng master plan

o Mặc định số lượng đặt hàng

Vào Product information management >Common > Released products>

Tab Plan > Nhóm Order settings > chọn Default order settings

image

 

Tab general

Fields Diễn giải
Default order type Purchase order: măc định khi chạy Master Plan kế hoạch là mua hàng

Production: măc định khi chạy Master Plan kế hoạch là sản xuất

Kanban: măc định khi chạy Master Plan kế hoạch là Kanban

 

 

image

clip_image001 Tab Purchase Order

Fields Diễn giải
Purchase Site Chọn Site mua mặc định khi tạo đơn hàng mua
Mandatory site þ, khi tạo Purchase order, hệ thống sẽ bắt buộc chỉ định theo Site này và không được thay đổi
Multiple Mặc định số lượng mua hàng được làm tròn theo bội số này
Min. order quantity Mặc định số lượng mua hàng tối thiểu trên đơn hàng
Max. order quantity Mặc định số lượng mua hàng tối đa trên đơn hàng
Standard order quantity Mặc định số lượng mua hàng cho mỗi lần tạo đơn hàng Purchase line
Purchase lead time Lead time mua hàng (ngày)
Working days þ, xem xét leadtime theo ngày làm việc (không tính ngày nghỉ)
Stopped þ, chặn không cho lập đơn hàng mua Item này

 

 

image

clip_image001[1] Tab Inventory

Fields Diễn giải
Inventory Site Tương tự như trên cho các giao dịch tồn kho (sản xuất, nhập xuất khác – production orders, inventory journals)
Mandatory site
Multiple
Min. order quantity
Max. order quantity
Standard order quantity
Inventory lead time Lead time sản xuất (trường hợp Item được sản xuất không có thiết lập Route)
Working days
Stopped þ, chặn các giao dịch nhập, xuất kho, sản xuất
Override delivery control þ, thiết lập đè lên các thông số đã mặc định
Delivery date control Chọn cách tính thời điểm có sẵn tồn kho để có được thông tin ngày ship & nhận hàng (xem khái niệm ATP – Available to Promise)

 

image

clip_image001[2] Tab Sale order

Fields Diễn giải
Sales Site Chọn Site mua mặc định khi tạo Sales order
Mandatory site Nếu chọn, khi tạo Sales order, hệ thống sẽ bắt buộc chỉ định theo Site này và không được thay đổi
Multiple Mặc định số lượng đặt hàng trên Sales order được làm tròn theo bội số này
Min. order quantity Mặc định số lượng đặt hàng hàng tối thiểu trên Sales order
Max. order quantity Mặc định số lượng bán hàng tối đa trên Sales order
Standard order quantity Mặc định số lượng bán hàng cho mỗi lần tạo Sales order
Override sales lead time þ, thiết lập đè lên Sales lead time đã mặc định
Sales lead time Lead time bán hàng (ngày)
Stopped þ, chặn các giao xuất bán hàng
Delivery date control Cách tính ngày có sẵn tồn kho để tính được ngày ship date và receipt date (xem khái niệm ATP – Available to Promise)

image

Nhấn [Close] hoặc [x] để đóng tất cả màn hình nhập liệu.

 

2. Site order specific order setting

Tương tự như Default order settings ở trên => Site order specific order setting dùng để mặc định các thông tin sau cho sản phẩm theo chi tiết từng warehouse:

o Loại kế hoạch (mua/sản xuất) khi sử dụng master plan

o Mặc định số lượng đặt hàng

– Chỉ định chi tiết từng Warehouse theo từng Site

image

– Vào từng tab thông tin (Purchase order/Inventory/Sales order) để nhập thông tin như hướng dẫn ở phần (1)

 

3. Khái niệm ATP (Available to Promise)

– Dùng để tính toán khi nào hàng có sẵn kho để có thể phản hồi và xác nhận với khách hàng ngày có thể xuất hàng (Ship date) và ngày hàng được giao đến nơi (Receive date)

* Các khái niệm cho Sales lead time

image

– MTS: đối với loại hình Make to stock (sản xuất dự trữ để bán). Loại hình này đòi hỏi hàng hóa/thành phẩm có sẵn trong kho ð ATP sẽ tính trên thời gian vận chuyển cho khách hàng.

– ATO: đối với loại hình Assembly to order (lắp ráp theo đơn đặt hàng). Loại hình này đòi hỏi các component có sẵn trong kho để lắp ráp & công suất lắp ráp ð ATP sẽ tính trên thời gian vận chuyển + thời gian lắp ráp.

– MTO: đối với loại hình Make to order (sản xuất theo đơn đặt hàng). Loại hình này đòi hỏi vật tư, thành phần component có sẵn kho, công suất máy móc đáp ứng ð ATP sẽ tính trên thời gian sản xuất + thời gian vận chuyển, xem xét đến sự sẵn sàng của các vật tư, component và công suất sản xuất

* Chức năng Delivery Date Control trên AX2012

– Các công thức xác định ngày xuất hàng và ngày giao hàng đến nơi khách hàng trên Sales order

Ø Based on sales lead time

Ø ATP (Available to Promise)

Ø ATP + Issue Margin

Ø CTP (Capable to promise)

image

Ø Based on sales lead time

§ Dựa trên khoảng thời gian thiết lập cố định Sales lead time trên Item để xác định ngày xuất hàng

§ Cộng với thời gian vận chuyển để xác định ngày khách hàng nhận được hàng

image

Hệ thống sẽ tính toán dựa trên sales lead time và transport time

image

Sau đó cập nhật lại ngày Ship date và Receipt date

image

* ATP (Available to Promise)

Dựa trên thời gian hàng hóa có sẵn trong kho và transport time để tính ngày xuất hàng

Hệ thống sẽ tính ATP dựa trên các thông số thiết lập trên Item

§ ATP time fence: khoản thời gian dùng để tính toán số lượng tồn kho sẵn sàng để xuất hàng (ngày)

§ ATP backward demand time fence: cho phép tính đến số lượng nhu cầu xuất kho trong khoản thời gian này tính lùi từ ngày hiện tại, ví dụ những sales order có request ship date rơi trong khoản thời gian này (trước ngày hiện tại) nhưng vẫn chưa xuất hàng.

§ ATP delay demand offset time: đây là thời gian dùng để tính toán xuất hàng cho những sales order bị trễ xuất hàng ở trên

§ ATP backward supply time fence: cho phép tính đến số lượng nhập kho trong khoản thời gian này tính lùi từ ngày hiện tại, ví dụ những Purchase order có delivery date rơi trong khoản thời gian này (trước ngày hiện tại) nhưng vẫn chưa nhập hàng.

§ ATP delay supply offset time: đây là thời gian dùng để tính toán nhập hàng cho những Purchase order bị trễ nhập hàng ở trên

Ví dụ:

Item P6000

ATP time fence: 30 ngày

ATP backward demand time fence: 2

ATP delay demand offset time: 1

ATP backward supply time fence: 2

ATP delay supply offset time: 1

image

Todate: 20. Aug

Purchase order: 200 gal delivery date 18.Aug chưa nhân hàng

image

Sale order đặt hàng 10 gal với request ship date là 18.Aug

image

– Khi tạo 1 SO mới với số lượng đặt hàng là 20 gal => Click Product & Supply > View ATP information

image

image

Kết quả:

Do ATP backward supply time fence: 2, ATP delay supply offset time: 1

ð 200 gal nhận hàng của PO 18.Aug (trước 2 ngày) sẽ được tính và chuyển thành Receipts nhận hàng ngày (21.Aug) – cộng thêm 1 ngày

– Do ATP backward demand time fence: 2, ATP delay demand offset time: 1

ð 10 gal xuất bán của SO 18.Aug (trước 2 ngày) sẽ được tính và chuyển thành Issues xuất hàng ngày (21.Aug) – cộng thêm 1 ngày

ð ATP: 190 sẵn sàng trong kho ngày 21.Aug cho đơn hàng mới

ð Để xác nhận với khách hàng ngày xuất hàng > Tại tab Deliver > chọn Simulate delivery dates

image

– Hệ thống sẽ mặc định ngày xuất hàng sớm nhất có thể hoặc người dùng có thể chỉ định ngày xuất => chọn Update requested ship date hoặc Update confirmed ship date

image

Cập nhật lại thông tin xuất hàng cho đơn hàng

image

Ø ATP + Issue Margin

Tương tự như tính toán ATP có cộng thêm ngày an toàn issue margin (thời gian chuẩn bị hàng để xuất)

Issue margin được thiết lập theo Coverage group (master planning parameter) hoặc trên từng Item coverage group)

image

 

Lead time: 3 ngày (cộng thêm 1 ngày issue margin)

image

 

Ø CTP (Capable to promise)

Lưu ý: Để tính được CTP cho các thành phẩm sản xuất, đòi hỏi hệ thống phải có thông tin setup chạy master planning (Dynamics Plan & Coverage group)

Hệ thông sẽ dữa trên chức năng explosion để tính toán ra ngày hoàn thành sản xuất theo kế hoạch chạy master planning (tính thời điểm vật tư sẵn sàng, nhân công, máy móc sẵn sàng,..) ð cho ra confirmed ship date và confirmed receipt date

image

image

image

 

 

Ship date 29.Aug được tính dựa trên dynamics master planning

image

image

 

 

Master plan:

Planned Purchase order M6008 với leadtime 5 ngày

Planned Purchase order M6009 với leadtime 7 ngày

Planned Batch order P6000 với leadtime theo qui trình sản xuất là 2 ngày

 

 

 

 

 

 

image

image

Primary Stocking

Tips: “Mandatory” and “Primary stocking” check box khi thiết lập trong storage dimension group – AX2012

Đường dẫn

USMF/Product information management/Setup/Dimension groups

clip_image003

clip_image005

Sự khác biệt khi sử dụng chức năng Mandatory check box và Primary stocking check box khi thiết lập Dimension group trên ax2012

1. Mandatory

Nếu chọn thì khi user tạo bất kì một giao dịch nào liên quan đến tồn kho Products (như nhập đơn hàng mua – purchase order line, nhập đơn hàng xuất bán – sale order line, nhập các giao dịch chuyển kho,..) thì hệ thống bắt buộc user phải chỉ định những thuộc tính lưu trữ đã được active sử dụng cho product này (như Site/warehouse/Location/Pallet ID),

Hệ thống không cho phép để trống và sẽ báo lỗi không cho nhập liệu tiếp nếu không điền dimension này vào

Ví dụ:

– Dimension group “Test”: active hai thuộc tính Site và Warehouse, có chọn Primary Stocking và được gán cho Product “demo”

clip_image007

clip_image009

Hệ thống sẽ báo lỗi nếu tạo đơn hàng cho Product này mà không được chỉ định Warehouse

clip_image011

2. Primary Stocking

Chọn Primary stocking trong trường hợp bắt buộc phải chỉ định những thuộc tính lưu trữ đã được active sử dụng cho product này (Site/warehouse/Location/Pallet ID) trước khi nhập kho hoặc xuất kho.

Đặc biệt hơn, Primary stocking có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến chức năng reserved (để dành hàng tồn kho) tự động hoặc re-reserved.

2.1 Rule 1 – Primary Stocking and Reservations

Khi Primary stocking đươc thiết lập chỉ định cho warehouse thì khi cho phép hệ thống thực hiện reservation tự động, hệ thống sẽ lock số lượng tại đã reserve tại WH này lại, người dùng không được thay đổi.

Nghĩa là, khi trên 1 đơn hàng xuất bán đã chỉ định warehouse xuất thì chức năng tự động để dành tồn kho – “Auto-reservation” chỉ check số lượng tồn kho có trên warehouse này để reserve (không lấy tồn kho từ warehouse khác) đồng thời các đơn hàng khác cũng không được đụng đến số lượng đã reserved này

clip_image001 Minh họa rule 1:

1. Storage Dimension group “test2”có stick chọn Primary stocking

clip_image013

2. Item “demo2” được seup với Storage Dimension group “test2” và có sử dụng Batch number để quản lý

clip_image015

3. Lưu ý, trên Inventory Paremeter cần có thiết lập check box reserve ordered items (cho phép lấy số lượng đang đặt hàng/chuẩn bị nhập hàng vào kho như trên Purchase order để dành phần xuất bán cho đơn hàng Sale order/xuất kho)

clip_image017

4. Tạo PO đặt hàng với 2 dòng đặt hàng số lượng 2pcs cho hai WH11 và WH13 như bên dưới

clip_image019

5. Tạo Sale order đặt hàng số lượng 1pc có sử dụng chức năng Reservation tự động type: Automatic

clip_image021

6. Khi đó, vào xem Reservation, hệ thống sẽ reserve 1 pc tại WH11 cho đơn hàng này đồng thời lock reservation 1pc tạị WH này

clip_image023

Trường hợp thứ 1:

7. Khi vào PO thực hiện register nhập kho 1 pc nhưng thay đổi từ WH11 sang WH khác (WH12)

clip_image025

 

clip_image027

Khi đó 1 pc trên PO vẫn còn đặt hàng vào WH11

ð Ordered: 1pc – WH11

ð Registered: 1pc – WH12, Batch 02

clip_image029

 

8. Quay lại Sale order, do ảnh hưởng của chức năng Lock Reservation từ Primary Stocking hệ thống vẫn reserve 1pc theo WH11 mặc dù đã có nhâp hàng vào WH12

Xem lại reservation

clip_image031

Trường hợp thứ 2:

9. Nếu tiếp tục register 1 pc thay đổi nhập kho từ W11 sang WH12, hệ thống sẽ báo lỗi không cho regist vì 1 pc này đã được reserve cho SO đã có với WH11

clip_image033

clip_image035

2.2 Rule 2 – Primary Stocking and Reservations

Khi Primary stocking không đươc thiết lập chỉ định warehouse thì khi người dùng thay đổi warehouse lúc nhập kho thì hệ thống sẽ tự động cập nhật reserve (dành hàng tồn kho) theo warehouse mới (re-reserve)

clip_image001[1] Minh họa rule 2:

1. Storage Dimension group “test3”không stick chọn Primary stocking

clip_image037

2. Item “demo3” được seup với Storage Dimension group “test3” và có sử dụng Batch number để quản lý

clip_image039

3. Trên Inventory Paremeter có check box cho phép reserve ordered items (cho phép lấy số lượng đang đặt hàng/chuẩn bị nhập hàng vào kho như trên Purchase order để dành phần xuất bán cho đơn hàng Sale order/xuất kho)

clip_image040

4. Tạo PO đặt hàng với số lượng 5pcs cho WH11 như bên dưới

clip_image042

5. Tạo Sale order đặt hàng số lượng 1pc có sử dụng chức năng Reservation tự động type: Automatic

clip_image044

6. Khi đó, khi xem Reservation, hệ thống sẽ reserve 1 pc tại WH11 cho đơn hàng này và không thấy hiển thị lock reservation 1pc tại WH này

clip_image046

7. Khi nhập hàng, tiến hành register nhập hàng vào kho WH13 thay vì WH11

ð Khi đó trên sale order, hệ thống sẽ tự động cập nhật chuyển sang reserve hàng tại W13

clip_image048

clip_image050

clip_image052

8. Xem lại Reservation trên Sale order

ð Hệ thống sẽ tự động cập nhập reserve theo số lượng đã register trên kho mới W13 thay vì W11 như ban đầu

clip_image054

clip_image056

9. User cũng có thể lock số lượng Reserve tại WH này bằng manual trên bảng Lock reservation để tránh re-reserve thay đổi Warehouse hoặc Batch number

clip_image058